Ở một doanh nghiệp, khi bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh, khởi đầu hoạt động buôn bán của mình, sẽ phải cần hàng ty tỷ thứ khác nhau trên đời và dĩ nhiên bắt buộc phải có đó là vốn. Vốn sẽ đến từ hai nguồn quan trọng chủ yếu một là tự thân người chủ doanh nghiệp hay nhóm người chủ doanh nghiệp góp vào, thứ hai là nguồn vay nợ, đầu tư từ người khác. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về hệ số tự tài trợ về hình thức tự góp vốn từ chủ sở hữu này là gì cũng như ý nghĩa của nó.
1. Hệ số tự tài trợ là gì?
Hệ số tự tài trợ (viết tắt là HSTTT) là mức chênh giữa lấy vốn chủ sở hữu chia cho toàn bộ nguồn vốn công ty. Hệ số này cho người khác thấy được nhà quản trị có thể tự chủ tài chính đến mức nào và có thể bảo đảm nguồn tài chính ra sao.
Dưới đây là cách để người ta xác định hệ số này:
HSTTT = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Một công ty khi mà có hệ số này càng cao, điều này thể hiện rằng doanh nghiệp có mức độ khả năng tự chủ tài chính càng lớn, tỷ lệ mà công ty cần phụ thuộc vào nguồn vốn khác càng nhỏ.
Trái lại, khi mà HSTTT của các công ty càng nhỏ, càng thể hiện rằng công ty này đang bị ảnh hưởng khá nhiều và những nguồn vốn bên ngoài khác không chỉ vốn chủ sở hữu, thể hiện sự tự chủ tài chính của công ty nhỏ.
HSTTT là một trong số 6 thông số ở nhóm những tiêu chí thể hiện được nguồn vốn của tổ chức hay còn gọi là nhóm các tiêu chí về đòn bẩy tài chính. Những chỉ số khác chi tiết như sau:
Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số này có cách tính thông qua toàn bộ tài sản trung bình trên mức vốn chủ sở hữu trung bình. Hệ số này phản ánh nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu trong bình ở một giai đoạn nhất định. Nó thể hiện sự tự chủ trong nguồn vốn của tổ chức.
Hệ số tài sản cố định
Được đo lường thông qua số tài sản cố định trên mức vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng đầu tư của công ty dành cho tài sản cố định. Hệ số này càng cao, công ty có tính đảm bảo càng thấp và ngược lại, khi hệ số này càng nhỏ thì công ty lại có tính an toàn càng lớn.
Hệ số thích ứng dài hạn
Chỉ số này được tính toàn thông qua việc lấy nguồn tài sản trong dài hạn chia cho toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu cộng cho nợ trong dài hạn. Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán cho tài sản trong dài hạn của các tổ chức dựa vào những nguồn vốn trong thời gian dài.
Tỷ số nợ trên tài sản
Hệ số này được xác định thông qua toàn bộ nợ trên mức tổng tài sản của công ty. Hệ số này phản ánh được mức vốn mà công ty đang thật sự nắm giữ là bao nhiêu. Khi tỷ lệ này càng thấp thì công ty có khả năng tự chủ nguồn vốn càng cao và ngược lại, khi tỷ lệ này càng cao thể hiện công ty có mức độ tự chủ nguồn vốn càng nhỏ.
2. Phân loại hệ số tự tài trợ:
Hệ số này sẽ được chia làm hai loại chính yếu, bao gồm có xét ở thời gian dài và xét ở chỉ số tự tài trợ cho tài sản cố định. Dưới đây sẽ là khái niệm và công thức tính chi tiết cho hai loại chỉ số này.
2.1 Chỉ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Chỉ số tự tài trợ cho tài sản xét trong thời gian dài được đo lường thông qua mức vốn chủ sở hữu và những loại tài sản trong dài hạn của công ty. Chỉ số này là một cách thức để đánh giá được khả năng thanh toán cho những khoản tài sản dài hạn thông qua nguồn vốn chủ sở hữu.
Người ta thường tính chỉ số này qua công thức tính như sau:
HSTTT trong thời gian dài = Nguồn tài chính từ chủ sở hữu / Tài sản trong thời gian dài
2.2 Chỉ số tự tài trợ tài sản cố định
HSTTT với nguồn tài sản cố định được tính toán thông qua mức chênh giữa nguồn tài chính chủ sở hữu và mức tài sản cố định của công ty. Hệ số này là một phương pháp để nhìn nhận khả năng chi trả cho mức tài sản cố định của công ty thông qua nguồn tài chính chủ sở hữu doanh nghiệp này như thế nào.
Người ta thường tính chỉ số này qua công thức tính như sau:
HSTTT tài sản cố định = Nguồn tài chính chủ sở hữu / Tài sản cố định được đem đi đầu tư
3. Ý nghĩa của hệ số tự tài trợ
Hệ số này phản ánh được tỷ lệ có bao nhiêu phần trăm mà nguồn vốn chiếm được trong toàn bộ nguồn tài sản của tổ chức, do ở một tổ chức, giá trị của tất cả nguồn vốn sẽ bằng với tất cả trị giá tài sản.
Không dễ dàng để có thể đo lường được một thông số thích hợp với hệ số này cho các tổ chức, và cũng chưa xuất hiện một chỉ số này là chỉ số vàng cho tỷ lệ này hỗ trợ các công ty phát triển hơn.
HSTTT chỉ có khả năng phản ánh được công ty này đã tận dụng được hết đòn bẩy tài chính hay chưa hoặc chỉ số tự chủ nguồn vốn chưa phải là đòn bẩy tài chính quan trọng của tổ chức. Ở một vài tình huống khi công ty biết cách sử dụng đòn bẩy tài chính tối ưu hơn sẽ hỗ trợ các công ty có thể phát triển mạnh mẽ.
Độ cao của HSTTT này bị ảnh hưởng từ nhiều khía cạnh như các chiến lược kinh doanh, mô hình công ty, định hướng xây dựng phát triển và các mảng hoạt động khác nhau. Từng công ty sẽ có từng hệ số vàng riêng biệt cho công ty của mình dựa vào tầm nhìn của những nhà lãnh đạo.
4. Sự ổn định tài chính trong tài trợ
Khi xem đến sự ổn định nguồn vốn ở tài trợ, thì từng loại tài sản cần được tài trợ thông qua nguồn vốn cụ thể. Việc tận dụng được các nguồn vốn tài trợ cho các nhu cầu tài chính của CTCP được đánh giá trên các quy tắc cân đối ở mặt giá trị và thời gian, điều này yêu cầu những ban quan trị cần phải xem xét đến hai khía cạnh là giữ an toàn về cơ cấu tải chính tuy nhiên vẫn đảm bảo được nguồn tài chính khá hợp lý để tối ưu hiệu dụng như ý muốn.
Yếu tố này hay được cân nhắc qua những mối quan hệ cân đối giữa các khoản vay trong thời gian ngắn với tài sản ngắn hạn, giữa những vay trong thời gian dài và vốn chủ sở hữu cũng như TSDH. Nhằm qua đây xem được phương pháp tài trợ cho những loại tài sản của công ty là đúng hay chưa.
Bình thường thì tài sản dài hạn được cấp vốn thông qua vốn chủ sở hữu cùng nợ dài hạn, còn tài sản trong ngắn hạn được cấp vốn thông qua nguồn tài chính ngắn hạn. Vì vậy, nếu vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn cao hơn tài sản cố định còn tài sản ngắn hạn cao hơn mức nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định. Trái lại khi vốn chủ sở hữu cùng nợ dài hạn bé hơn tài sản dài hạn thể hiện công ty cần phải tận dụng nguồn tài chính ngắn hạn để góp vốn cho tài sản dài hạn.
Lời kết
Và đó là những thông tin về hệ số tự tài trợ mà bạn cần quan tâm. Trong doanh nghiệp, có thể nói chỉ số này là cách mà các chủ doanh nghiệp khẳng định được sức mạnh của mình khi có thể tự vận hành nhờ số vốn của họ là như thế nào, sức tự chủ tài chính của họ đến đâu trên thị trường sản xuất, kinh doanh.