Lãi suất vay ngân hàng trên thị trường có những loại nào?

0
2389

Gần như toàn bộ các ngân hàng trong nước hiện nay đều triển khai hai hình thức vay đó là vay thế chấp và tín chấp. Mỗi hình thức sẽ có cách tính lãi suất vay ngân hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu và mục đích của khoản vay. Để không nhầm lẫn và lựa chọn khoản vay phù hợp, hãy cùng tìm hiểu về hai cách thức vay này nhé.

1. Lãi suất vay ngân hàng là gì?

Lãi suất vay chính là một tỷ lệ phần trăm được tính trên số tiền vay gốc của khách hàng. Khi đến hạn, khách hàng phải có nghĩa vụ trả số lãi vay ngân hàng cộng với phần gốc vay. Lãi suất thông thường sẽ được tính theo năm, người đi vay phải thực hiện trả gốc, lãi mỗi tháng.

Lãi suất vay ngân hàng trên thị trường.
Lãi suất vay ngân hàng trên thị trường.

Tại thời điểm này có hai hình thức vay được nhiều ngân hàng triển khai đó là vay thế chấp và tín chấp. Cách tính lãi sẽ không giống nhau, cụ thể như sau:

2. Lãi suất vay tín chấp

Đây là hình thức vay không cần phải đưa ra các loại tài sản thế chấp cho ngân hàng. Các khoản vay được ngân hàng duyệt dựa trên sự uy tín của các đối tượng đi vay, khả năng thanh toán số tiền vay khi đến hạn. Phương thức vay tín chấp thường được sử dụng cho những mục đích vay để tiêu dùng là chính, các khoản vay không quá lớn, vay để cưới hỏi, hoặc phục vụ cho mục đích mua sắm, du lịch…

Đối với hình thức vay tín chấp, lãi suất vay ngân hàng áp dụng thường khá cao so với vay thế chấp, thường sẽ giao động từ 10 đến 16%/năm, đó là trong trường hợp có ưu đãi. Khi không có các ưu đãi, lãi suất thường sẽ được tính từ 15 đến 25%/năm.

Đối với hình thức tín chấp, khoản lãi vay thông thường sẽ được cố định trong kỳ hạn vay. Chính vì thế, lãi sẽ được xác định theo dư nợ giảm dần. Nó có nghĩa khi khách hàng vay thực hiện trả lãi và gốc trước đó, số tiền lãi ở tháng tiếp theo sẽ tính trên tổng số nợ còn lại.

3. Lãi suất vay thế chấp

Vay thế chấp là hình thức vay phải có các loại tài sản đảm bảo, người đi vay phải sở hữu các loại tài sản thế chấp đó. Một số ngân hàng sẽ có ưu đãi lãi suất cố định trong 1 khoản thời gian, sau đó lãi sẽ được tính theo lãi suất chung của thị trường.

Trên thị trường hiện nay, lãi vay mà ngân hàng áp dụng thả nổi thường nằm trong khoảng 10 đến 16%. Các khoản vay thế chấp thường sẽ tập trung nhiều vào mục đích nhà ở, mua xe, du học… những khoản vay có thể khá lớn và lên tới vài tỷ đồng. Chính vì thế các ưu đãi cố định lãi suất trong vài năm đầu thường ở mức khoảng 6%/năm.

4. Lãi suất vay ngân hàng có những loại nào?

Lãi suất vay ngân hàng hiện tại trên thị trường được chia thành ba loại đó là thả nổi, cố định, hỗn hợp. Mỗi hình thức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi khác nhau.

Những loại lãi suất trên thị trường hiện nay.
Những loại lãi suất trên thị trường hiện nay.

4.1 Lãi suất cố định

Như tên gọi của nó, lãi suất cố định sẽ không bị thay đổi cho đến khi kỳ hạn vay vốn kết thúc. Thông thường, cách tính lãi cố định chỉ áp dụng đối với những khoản vay trong thời gian ngắn.

Cụ thể đối với những hợp đồng tín dụng vay vốn lãi suất thường sẽ ở mức 8%, nếu khoản vay trong 1 năm thì lãi suất sẽ không bị thay đổi. Dù cho thị trường có biến động giảm hay tăng, lãi suất 8% vẫn giữ nguyên.

Ưu điểm: Bởi vì tính chất cố định nên các khoản lãi sẽ được xác định từ đầu cho tới cuối kỳ hạn. Dù thị trường có biến động lãi suất như thế nào, các khoản phí vay vẫn không thay đổi.

Nhược điểm: Khi thị trường có lãi suất giảm đi, khách hàng sẽ gặp bất lợi khi vẫn chịu lãi suất cao hơn thị trường.

4.2 Lãi suất thả nổi

Lãi suất vay ngân hàng này còn được gọi là lãi suất điều chỉnh, có nghĩa lãi sẽ biến động theo thị trường trong suốt kỳ hạn vay. Thông thường lãi suất thả nổi sẽ được tính theo lãi suất tiết kiệm cho các khoản vay từ 12 đến 24 tháng sau đó cộng thêm phần trăm biên độ lãi suất.

Ưu điểm: Chính vì lãi suất sẽ điều chỉnh theo thị trường, khi đó lãi suất giảm, khoản vay cũng sẽ được giảm lãi suất, điều này có lợi cho khách hàng.

Nhược điểm: Lãi suất thay đổi khó có thể dự báo trước được. Chính vì thế khi lãi suất chẳng may tăng cao, người vay sẽ phải trả nhiều lãi hơn, gây ra khó khăn cho người đi vay.

4.3 Lãi suất hỗn hợp

Các khoản vay trung và dài hạn có thể áp dụng lãi suất này. Khi đó khoản vay sẽ được tính lãi vừa thả nổi vừa cố định. Lãi suất sẽ còn tùy thuộc và những chương trình mà ngân hàng cung cấp cho người vay.

Ví dụ: Một khoản vay mua ô tô với kỳ hạn trả lãi 24 tháng. Nếu tính theo lãi suất hỗn hợp, khách hàng sẽ phải trả lãi suất cố định trong khoảng thời gian đầu, kéo dài bao lâu tùy thuộc vào chương trình của ngân hàng cho vay. Sau khi hết thời gian trả lãi cố định, lãi suất sẽ được cộng thêm biên độ giao động.

Ưu điểm: Phần lãi cố định thông thường là những ưu đãi giúp cho người đi vay bớt đi phần lãi khoảng thời gian đầu.

Nhược điểm: Khi kết thúc thời gian áp dụng lãi suất cố định, nếu thị trường chung có lãi suất cao, khách hàng lúc này sẽ phải trả phần lãi lớn ngoài dự tính.

5. Những câu hỏi liên quan đến vay vốn

Sau đây là một số câu hỏi liên quan đến lãi suất vay ngân hàng, những lưu ý trong quá trình vay vốn mà bạn nên tham khảo.

Những nội dung liên quan đến vay vốn.
Những nội dung liên quan đến vay vốn.

5.1 Lựa chọn thời hạn vay ngân hàng phù hợp nhu cầu

Kỳ hạn vay là khoản thời gian mà khoảng vay tồn tại, người vay phải thực hiện trả gốc và lãi cho ngân hàng theo kế hoạch thanh toán của cam kết vay vốn. Khách hàng khi vay vốn cần phải cân nhắc về khả năng trả lãi của mình. Tính toán thu nhập, chi tiêu để có một kế hoạch trả lãi phù hợp nhất. Vì thế, kỳ hạn như thế nào là phù hợp nhất? Điều này cần phải dựa vào nhu cầu, tính chất của khoản vay cho mục đích gì, giá trị của khoản vay là bao nhiêu?

Đối với các khoản vay có kỳ hạn ngắn: Mỗi lần thanh toán lãi và gốc sẽ giúp khoản vay giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên, khi vay cũng cần cân nhắc xem mỗi tháng số gốc và lãi thanh toán có vượt quá 50% thu nhập hay không. Và không nên để khoản vay ảnh hưởng đến tình hình tài chính, sinh hoạt của bản thân.

Những khoản vay có kỳ hạn dài: Mức trả lãi mỗi tháng sẽ có phần ít đi, điều này làm cho áp lực về khoản nợ sẽ được giảm nhẹ.

5.2 Quá hạn khi thanh toán khoản vay

Trong tình huống khách hàng đến kỳ trả lãi và gốc nhưng chưa có khả năng thanh toán hết. Điều này có nghĩa khoản nợ của người đi vay đang bị quá hạn. Hãy lưu ý:

Trao đổi ngay với ngân hàng về tình trạng tài chính của bản thân để tìm cách khắc phục phù hợp nhất.

Đưa ra những phương hướng giải quyết nợ hoặc trình bày khả năng trả nợ, thu nhập, cam kết và kế hoạch thanh toán nợ.

Hãy đưa ra yêu cầu về một mức lãi suất vay ngân hàng thấp hơn để đảm bảo khả năng thanh toán cho khoản vay.

Trong trường hợp người đi vay quên kỳ hạn thanh toán, hãy nhanh chóng trả tiền gốc và lãi nhanh chóng trong thời gian sớm nhất.

Trong trường hợp bạn gặp phải các tính huống khó khăn như ốm đau, mất việc… Hãy trao đổi trực tiếp với phía cho vay để cùng tìm ra phương án giải quyết khoản nợ phù hợp nhất.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây