Tài sản lưu động là gì? Đặc điểm, phân loại và cách tính

0
5078

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp để có thể vận hành trơn tru, hiệu quả và thu về nguồn lợi nhuận tối đa thì một yếu tố quan trọng đó là phải cải tiến về quy trình, công cụ dụng cụ, đào tạo nhân lực, bổ sung nguồn tài sản,… Tài sản là yếu tố bắt buộc cần có đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về tài sản lưu động cũng như đặc điểm và ý nghĩa của tài sản này.

1. Tài sản lưu động là gì?

Tài sản lưu động (TSLĐ) là các hình thức ngắn hạn hay dài hạn của tài sản được lưu chuyển thường xuyên khi các tổ chức vận hành, sản xuất kinh doanh. TSLĐ được phản ánh dưới nhiều hình thức khác như như: tiền mặt, kim loại quý, khoản nợ,…

Với các tổ chức, TSLĐ gồm có hai dạng đó là tài sản sản xuất lưu động và tài sản lưu thông lưu động, như sau:

Tài sản sản xuất lưu động gồm có những hiện vật dự trữ để chuẩn bị cho chu trình kinh doanh diễn ra liên tiếp, gồm các tài sản: nguyên vật liệu chính, phụ, nguồn nhiên liệu, công cụ lao động, phụ tùng thay thế,…

Tài sản lưu thông lưu động sẽ có những loại hàng hóa, sản phẩm chưa đưa ra ngoài thị trường, vốn thông qua tiền mặt hay ở khoản thanh toán.

Những hình thức tài sản của công ty có giá trị khi sản xuất, kinh doanh thông thường chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ trị giá tài sản của công ty. Quản trị và hiệu dụng thích hợp những hình thức TSLĐ có tác động quan trọng đến việc hoàn tất những yêu cầu từ công ty.

TSLĐ (tài sản ngắn hạn ) của những công ty là có toàn bộ những hình thức tài sản nằm trong quyền quản lý của các công ty. Các hình thức tài sản này có tiền mặt, khoản cần thu, hàng tồn, những hình thức tài sản có thể quy đổi ra tiền, chứng khoán, khoản phí thanh toán trước,… Nhìn chung thì toàn bộ những tài sản có thời hạn sử dụng, lưu chuyển và lấy lại vốn trong khoảng 1 năm ( chu kỳ kinh doanh ít hơn 12 tháng và trong khoảng 1 chu kỳ kinh doanh ( có giai đoạn lâu hơn 1 năm).

Tài sản lưu động
Tài sản lưu động là gì?

2. Đặc điểm của tài sản lưu động

TSLĐ có mặt trong một quá trình sản xuất kinh doanh và ở chu trình trình này nó có thể biến đổi hình thái vật chất liên tục.

Sự biến đổi hình thánh liên tục sẽ được diễn tả trên một quy trình khép kín bắt đầu từ tiên, đến nguyên vật liệu, trở thành bán thành phẩm, rồi tạo ra thành phẩm và quay trở lại tiền.

Từng TSLĐ có trị giá luân chuyển tất cả một lần vào trong trị giá hiệu dụng của sản phẩm mới, được hồi về hoàn tất một lần sau khi khách hàng thanh toán sản phẩm này.

3. Phân loại TSLĐ:

3.1 Tiền (Cash)

Toàn bộ tiền mặt ở quỹ, tiền thuộc những tài khoản ngân hàng và tiền hiện đang lưu chuyển. Cần chú ý rằng tiền ở đây không chỉ nói về tiền mặt, mà dựa trên khái niệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán, tiền dưới dạng là cash của một doanh nghiệp sẽ gồm có:

+ Tiền mặt (Cash on hand)

+ Tiền gửi tiết kiệm ngân hàng 

+ Tiền dưới hình thức là séc (Cheques)

+ Tiền dùng để chi trả, thanh toán (Floating money, Advance payment)

+ Tiền thuộc các tài khoản tín dụng hay thuộc thẻ ATM.

3.2 Vàng,bạc, đá quý và hiện kim quý

Nhòm tài sản này khá đặc biệt, người sở hữu thông thường sẽ dùng cho mục tiêu dự trữ. Nhưng ở một số lĩnh vực nhất định như tài chính ngân hàng, bảo hiểm thì những kim loại quý như vàng, bạc, kim khí,… có giá trị rất cao.

Tài sản lưu động
Tài sản lưu động dưới dạng kim loại quý

3.3 Những tài sản có thể quy ra tiền hay tương đương tiền (cash equivalents)

Nhóm này có những hình thức tài sản tài chính có tính thanh khoản cao, nghĩa là dễ dàng giao dịch và quy đổi ra tiền lúc cần. Nhưng không phải toàn bộ những hình thức chứng khoán đều ở phân loại tài sản này. Chỉ có những chứng khoán ngắn hạn, dễ bán ra mới được xem là TSLĐ nằm trong nhóm này. Bên cạnh đó, những giấy tờ giao thương trong thời gian ngắn, có tính bảo đảm và an toàn cao thì cũng nằm trong phân loại này. Ví dụ như các loại hối phiếu ngân hàng, bộ chứng từ thanh toán, kỳ phiếu thương mại,…

3.4 Chi phí trả trước (Prepaid expenses)

Các khoản phí cần thanh toán trước gồm có những khoản tiền mà doanh nghiệp đã thanh toán trước cho bên bán, bên supplier hay những bên khác. Một vài khoản thanh toán trước sẽ có độ rủi ro lớn do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không nhìn thấy được.

3.5 Các khoản phải thu (Accounts receivable)

Những khoản cần thu là một hình thức quan trọng có giá trị trong các tổ chức, nhất là những doanh nghiệp kinh doanh, giao dịch hàng hóa. Các hoạt động giao dịch chưa thanh toán giữa những bên, hình thành nên tín dụng thương mại. Thật ra những khoản cần thu có nhiều hạng mục riêng biệt dựa vào bản chất trong quan hệ giao dịch, điều kiện hợp đồng.

3.6 Tiền đặt cọc

Tiền đặt cọc là một loại tài sản không đảm bảo, mức độ tin cậy có thể biến đổi liên tục từ 30 cho đến 90 phần trăm. Chính vì tính chất không chắc chắn như vậy nên dù là trên lý thuyết nó thuộc tài sản lưu động tuy nhiên không được ghi nhận bởi những ngân hàng cho đến khi chắc chắn về việc các doanh nghiệp chi trả bằng tiền mặt.

3.7 Hàng hoá vật tư 

Hàng hóa vật tư được quan sát trong một tài khoản được ghi nhận là hàng tồn kho. Hàng tồn kho ở đây sẽ không mang cách hiệu là sản phẩm bị tồn ứ, không đưa ra thị trường được mà bản chất là sẽ có tất cả những loại hàng hóa nguyên vật liệu đang nằm trong kho, các quầy hàng hay còn ở trong xưởng. Nó sẽ có nhiều hình thức khác nhau ví dụ như nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, thành phẩm,…

Tài sản lưu động
Tài sản lưu động dưới dạng hàng hóa vật tư

3.8 Các chi phí chờ phân bổ

Trên thực tế thì một số lượng nguyên vật liệu và một vài khoản mức phí đã phát sinh tuy nhiên có khả năng chưa được đưa vào trong giá của hàng hóa hay dịch vụ. Các khoản này được luân chuyển đến giá thành ở một thời điểm cụ thể.

3.9 Tài sản lưu động khác

TSLĐ khác này được gọi là khác lý do là bởi những hình thức tài sản này không được dùng rộng rãi hay không nhiều, khác với những hạng mục TSLĐ cơ bản như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản cần thu, khoản phí thanh toán trước,…

4. Cách tính TSLĐ

Ở các tổ chức, TSLĐ sẽ được chia ra làm 2 loại như đã đề cập là tài sản lưu thông lưu động và tài sản sản xuất lưu động.

Tài sản lưu thông lưu động: những hình thức tài sản thuộc chu trình lưu thông ví dụ như sản phẩm chờ đưa ra thị trường, vốn dưới dạng tiền, vốn thanh toán,…

Tài sản sản xuất lưu động: những nguyên vật liệu, loại phụ tùng thay thế,… nguồn dự trữ sản xuất hay đang tiến hành sản xuất,…

Cả hai hình thức tài sản này sẽ đổi vị trí với nhau khá thường xuyên để sự vận hành trong quá trình sản xuất kinh doanh giữ ổn định.

Công thức tính tài sản lưu động:

TSLĐ = Tiền mặt + tiền tiết kiệm ngân hàng +  những khoản thu + công nợ + lượng hàng tồn kho + đầu tư trong ngắn hạn + mức phí thanh toán trước.

Lời kết

Và đó là những thông tin về nguồn tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Đây là một trong số những yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình vận hành, hoạt động và sản xuất kinh doanh của các tổ chức. Đây là hình thức tài sản có vị trí chiến lược bên cạnh các hình thức tài sản khác mà các nhà quản trị luôn muốn tối ưu cho công ty mình.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây