Khi một doanh nghiệp ở cả giai đoạn bắt đầu hình thành cho đến giai đoạn phát triển sau này thì đều cần phải xoay vòng nguồn vốn của mình, biến chúng thành lợi nhuận và tiếp tục trở thành vốn. Vòng tuần hoàn cứ như vậy mà tiếp tục, trong đó vốn từ nguồn đầu tư bên ngoài vào là yếu tố quan trọng, Bài viết sẽ cung cấp các thông tin về capital investment cũng như tình hình đầu tư trực tiếp ở Việt Nam năm qua.
1. Capital Investment là gì?
Capital investment được dịch ra tiếng Việt là vốn đầu tư, đây là nguồn tài chính được kêu gọi nhằm dùng ở quy trình sản xuất, kinh doanh, tái đầu tư và phát triển. Đây được coi là nguồn tiền được tích lũy từ xã hội, từ tổ chức quốc nội hay những doanh nghiệp ở nước ngoài.
Để nói một cách dễ hiểu hơn thì capital investment chính là tất cả mức phí mà nhà đầu tư sẽ góp vào nhằm thực hiện những chiến lược đầu tư mà họ đã vạch ra kế hoạch từ đầu, được tạo ra thông qua hai nguồn quan trọng đó là vốn quốc nội và số tiền đầu tư thông qua nước khác.
Bên cạnh đó trong luật đầu tư năm 2005 đã mang đến khái niệm về vốn đầu tư và tiền cũng như những hình thức tài sản được công nhận bởi pháp luật nhằm tiến hành những công cuộc đầu tư dưới dạng là gián tiếp hay trực tiếp.
Trước khi bắt đầu tiến hành một dự án nào đó thì yêu cầu cần có một số tiền nhằm thi hành dự án này, capital investment vào dự án được xem là tất cả những nguồn tài chính góp vào, sẽ có những khoản như: vốn điều lệ, vốn vay, tiền kêu gọi từ các cá nhân, tổ chức,… được chuẩn bị sẵn trước khi dự án được tiến hành.
Xét ở cùng một khung thời gian, một doanh nghiệp có thể tiến hành cùng lúc một hay nhiều dự án capital investment riêng biệt, chỉ cần đáp ứng được những quyền lực tài chính bình ổn của doanh nghiệp đó khi các dự án trong quá trình thực hiện.
2. Đặc điểm của capital investment
Capital investment là một khái niệm được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp mang số tiền góp từ nước khác, thường sẽ mang các tính chất sau:
Yếu tố chủ chốt của nguồn vốn đầu tư là mang đến khả năng xác định và đem về một khoản lời khá lớn cho những người đã góp tiền vào dự án.
Những công ty đầu tư bị yêu cầu phải góp đủ số tiền ít nhất thuộc vốn pháp định hay vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận khoản đầu tư có thể tiến hành những quyền quản trị hay tham gia những công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp nhận khoản đầu tư.
Hầu hết những quốc gia nhận tiền capital investment đều đã và đang hình thành nên cơ sở pháp lý để kêu gọi nhiều vốn đầu tư, qua đây đã hình thành động lực để nền kinh tế, xã hội phát triển duy trì lâu dài và đồng đều cho mục tiêu dài hạn.
Những tổ chức có mức phần trăm góp vốn sẽ thích ứng với tỷ lệ những quyền và nghĩa vụ mà những bệnh được hưởng, bên cạnh đó là những rủi ro thông qua hoạt động đầu tư mà người chịu là các bên tham gia.
Khoản doanh thu mà những chủ đầu tư có được thông qua các hoạt động này sẽ bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh, nhưng nó chỉ trên danh nghĩa là thu nhập kinh doanh chứ chưa tính là lợi ích.
Tất cả những hình thức đầu tư được tiến hành dựa vào quy tắc tự nguyện nên những chủ đầu tư phải có nghĩa vụ trong việc lời lỗ từ kết quả kinh doanh.
3. Ưu điểm của capital investment
Capital investment có thể tùy biến theo những tình huống tiến hành dự án đầu tư chi tiết. Công ty khi thực hiện mỗi dự án thì capital investment sẽ không giống nhau. Vì vậy mà khó có thể đồng nhất vốn đầu tư cũng như vốn điều lệ tổ chức.
Vì vậy nhằm bảo đảm công cuộc đầu tư thi hành dự án thì tổ chức thực hiện có thể bỏ vào số tiền đầu tư một phần hay tất cả vốn điều lệ của công ty họ ngoài những nguồn tiền huy động đầu tư còn lại.
4. Bất lợi của capital investment
Nguồn tiền hoạt động trong một doanh nghiệp luôn là sự ưu tiên hàng đầu nhằm hỗ trợ nguồn vốn góp, tuy nhiên đây có khả năng không đủ để thanh toán cho những khoản phí dự kiến. Khả năng cao có thể doanh nghiệp sẽ tận dụng nguồn tiền từ bên ngoài để bù cho khoản thiếu hụt vốn trong công ty.
Capital investment sẽ hỗ trợ đem đến những giá trị cho doanh nghiệp trong thời gian dài tuy nhiên lại có những điểm bất lợi trong thời gian ngắn. Số tiền góp lớn và liên tục có thể sẽ làm suy giảm sự phát triển doanh thu trong thời gian ngắn và đây chưa lúc nào là điều mà những nhà đầu tư trong một doanh nghiệp đại chúng yêu thích cả.
Bên cạnh đó, tổng nợ dựa theo ghi nhận của một công ty luôn được quản lý nghiêm ngặt từ những cổ đông đang có cổ phiếu doanh nghiệp và những nhà phân tích thị trường.
5. Sự khác nhau của capital investment và vốn điều lệ
Với các công ty quốc nội thì chúng ta chỉ khá quen thuộc với định nghĩa vốn điều lệ. Có một định nghĩa không quá cũ cũng không mới lạ gnaws với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là capital investment. Vốn đầu tư là số tiền hay tài sản nhằm tiền hành những công cuộc đầu tư kinh doanh. Trong vốn đầu tư sẽ có cả nguồn tài chính góp vào, huy dộng và vay nợ.
Ở một vài tình huống thì hai nguồn vốn này như nhau:
Tình huống những công ty FDI, khi xây dựng doanh nghiệp tại Việt Nam với dự án đầu tiên, số tiền cần bỏ vào nhỏ nhất phải ngang bằng với vốn điều lệ ởi khung thời gian đề cập ở giấy chứng nhận đầu tư. Vậy thì có thể thấy rằng bình thường vốn diều lệ doanh nghiệp cũng chính là vốn góp để tiến hành dự án.
Tình huống không ngang bằng là mức vốn điều lệ là khoản tiền cam kết góp ở một hời gian nào đó và ghi nhận vào vốn điều lệ doanh nghiệp. Trong khi capital investment được yêu cầu với mỗi dự án đầu tư của tổ chức, trong đ có khoản vốn góp từ những cổ đông cho dự án.
Vậy thì khi mà một công ty FDI đầu tư vào Việt nam lần đầu tiên, số tiền góp ít nhất phải ngang bằng với mức vốn điều lệ, hiểu theo nghĩa khác thì bình thường mức vốn góp tiền hành dự án sẽ ngang với vốn điều lệ trong tình huống này. Nhưng số tiền góp vào này không có giới hạn, khi các nhà đầu tư muốn thực hiện nhiều dự án hơn. Do đó không phải là ở mọi tình huống mà vốn điều lệ ngang bằng với vốn thi hành dự án.
6. Thực trạng capital investment trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam hiện nay
Khoảng thời gian từ 2010 – 2020, Việt Nam đã chạm đến những thành tích đáng tự hào ở việc thu hút vốn FDI trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Tuy là kết quả trong mảng đầu tư này khá thuận lợi, tuy nhiên chúng ta vẫn chưa là một nước có độ hấp dẫn cao nhất trong khu vực ASEAN. Thực tiễn có thể thấy rằng nhiều công ty đa quốc gia đã chọn Indonesia, Thái Lan, Malaysia,… để góp vốn vì môi trường đầu tư ở đây có tính cạnh tranh lớn nhất khu vực và được hỗ trợ phát triển nhiều ngành công nghiệp, tạo ra cơ sở thuận lợi hơn cho các công ty FDI.
Do đó Việt Nam phải cải thiện chính sách về chiến lược nhằm giữ vững được khả năng cạnh tranh trong khu vực, đảm bảo sự ổn định trong nguồn capital investment nước ngoài.
Lời kết
Và đó là những thông tin về capital investment mà bạn cần quan tâm. Nguồn tiền từ vốn đầu tư không chỉ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc vận hành, sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa phản ánh sức mạnh và độ tín nhiệm của doanh nghiệp đó trong ngành.