Ở một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, mỗi ngày sẽ diễn ra rất nhiều hoạt động, giao dịch khác nhau và điều này sẽ làm biến đổi về các khoản nguồn vốn của các doanh nghiệp này, hay có thể nói là các nghiệp vụ kinh tế. Chính vì có nhiều những nghiệp vụ kinh tế diễn ra nên để có thể xác nhận, thể hiện, ghi nhận nhằm có thể kiểm tra lại những nghiệp vụ kinh tế này, người ta phải sử dụng các chứng từ. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về chứng từ thông tin ngân hàng là gì và các thông tin về loại giấy tờ này.
1. Chứng từ thông tin ngân hàng là gì?
Chứng từ thông tin ngân hàng là tổng hợp những giấy tờ ghi nhận dưới hình thức bản cứng hay điện tử hoặc những dạng khác tương tự với giá trị được cập nhật theo những giao dịch từ ngân hàng ở tất cả những hình thức giao dịch trực tiếp hay chuyển khoản,…
Những chứng từ của ngân hàng này sẽ phản ánh, xác minh việc một bên này có thực hiện giao dịch chuyển tiền cho bên kia dưới dạng là chi trả ở phạm vi thuộc quy định pháp luật như ủy nhiệm chi, lệnh chi, séc, ví điện tử, thẻ ngân hàng, nhờ thu, tín dụng,… cùng những hình thức khác được chấp nhận.
Các hình thức này được hiểu chi tiết như sau:
Séc là khái niệm về yêu cầu của người sở hữu séc đặt lệnh cho ngân hàng chuyển tiền cho người mà họ ghi nhận ở tờ séc từ tài khoản của người sở hữu, dưới dạng là chuyển tiền hay tiền mặt.
Ủy nhiệm chi, lệnh chi là khái niệm là người có nhiệm vụ chi trả những khoản tiền cho người khác ủy thác quyền cho ngân hàng tiến hành hoạt động chuyển tiền từ tài khoản gốc đến một người khác. Ủy nhiệm chi được tiến hành dựa vào các mẫu có sẵn từ ngân hàng, cần có sự đồng ý từ bên ủy nhiệm.
Nhờ thu là hình thức hay được áp dụng ở lĩnh vực thanh toán quốc tế, được bên giao hàng gửi đi chứng từ ủy quyền lại cho phía ngân hàng thu tiền của người mua hàng.
Thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng là những loại thẻ mà ngân hàng hay những quỹ tín dụng cung cấp cho bên mở thẻ, theo đó họ sẽ được tiến hành những giao dịch từ thẻ ngân hàng dựa vào quy định hạn mức cụ thể.
2. Nội dung chứng từ ngân hàng là gì?
Những hình thức chứng từ ngân hàng này thường sẽ có nội dung như sau:
– Tên cùng với số chứng từ, thông tin ngày tháng năm chứng từ được lập.
– Các thông tin cá nhân nguời gửi tiền như tên, số căn cước công dân, địa chỉ, số tài khoản, chứng minh nhân dân, tên ngân hàng hai bên gửi tiền và gửi nhận tiền.
– Nội dung yêu cầu của nghiệp vụ, nội dung gửi tiền khi tiến hành những giao dịch từ ngân hàng, bên cạnh đó cần phải đưa ra thêm chữ kỹ người tạo và duyệt chứng từ này.
– Bên cạnh đó ở tình huống giao dịch dưới dạng điện tử cần bảo đảm những thông tin sau:
Nội dung nguồn tin dữ liệu có khả năng truy cập, và xem xét.
Nội dung nguồn tin dữ liệu cần phải lưu lại dưới hình thức được hình thành, gửi ở hình thức cấp phép, phản ánh được cụ thể nội dung thông tin.
Nguồn tin dữ liệu cần phải lưu lại dưới hình thức cụ thể có khả năng tìm ra được nguồn gốc, vị trí, ngày giờ gửi và nhận thông tin.
Chứng từ ngân hàng đem đến những ý nghĩa như sau:
Với những đối tượng cá nhân, doanh nghiệp, đây là sẽ cơ sở để những cá nhân hay doanh nghiệp có thể xác nhận giao dịch phát sinh cho bên nhận, bỏ qua những tình huống tranh chấp. bên cạnh đó còn có thể là cơ sở để những cá nhân hay doanh nghiệp có khả năng giảm trừ thuế.
Ở mảng ngân hàng, quỹ tín dụng, đây là hình thức chứng từ cần thiết nhằm ghi nhận các thông tin giao dịch từ khách hàng, nhằm bảo đảm những phiên giao dịch được thực hiện theo yêu cầu của nguyên tắc nội bộ cũng như quy định của pháp luật, quản trị nguồn tiền lưu thông ở ngân hàng.
Với những cơ quan chức năng quản lý, đây sẽ là những loại giấy tờ làm nền tảng để những cơ quan này có thể quản lý, xác định mức độ hợp pháp của những giao dịch tại ngân hàng.
3. Quy định về việc quản lý và sử dụng
Các nguồn tin, dữ liệu trên chứng từ là cơ sở nhằm ghi nhận sổ sách kế toán.
Chứng từ kế toán cần được sắp xếp dựa vào nội dung kinh tế, đi trên một quy trình thời gian và bảo đảm an toàn dựa vào yêu cầu pháp luật.
Những cơ quan chính phủ có thẩm quyền có khả năng tạm giữ, niêm phong hay tịch thu những chứng từ ngân hàng. Ở tình huống tạm giữ hay tích thu chứng từ thi những cơ quan chức năng có quyền hành có thể sao chụp và giao ra bản này cho đơn vị kế toán. bên cnahj đó lập biên bản có đề cập lý do rõ ràng, số lượng mỗi loại chứng từ bị tạm giữ hay bị tích thu cho ký tên, đóng dấu.
Cơ quan chức năng có quyền hành niêm phong chứng từ ngân hàng cần đưa ra biên bản, nêu rõ nguyên nhân, số lượng mỗi loại chứng từ bị niêm phong đi ký tên đóng dấu.
4. Phân loại chứng từ thông tin ngân hàng:
4.1 Phân loại theo tính chất pháp lí của chứng từ:
Chứng từ gốc: là những cơ sở pháp lý xác nhận cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và được hoàn tất. Chứng từ gốc được đưa ra ngay khi mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ ghi sổ: là những chứng từ thể hiện những nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được tạo ra dựa vào chứng từ gốc hay chứng từ kiểm chứng qua ghi sổ.
Hệ thống những ngân hàng thương mại quan trọng dùng chứng từ gốc và cả ghi sổ cho những giao dịch chính yếu giữa khách hàng và ngân hàng.
4.2 Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ kinh tế:
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ chuyển tiền điện tử
Bảng kê những hình thức
Giấy báo liên hàng
Yêu cầu gửi tiền dùng ở việc gửi tiền online.
Những chứng từ hạch toán tài sản kèm chứng từ ngoại bảng.
5. Tác dụng của chứng từ
Chứng từ có nhiệm vụ rất quan trọng ở những công tác nghiệp vụ kế toán, quản lý nội bộ và hình thành những sổ sách.
Chứng từ hỗ trợ cho bộ phận kế toán tiến hành những việc kế toàn từ lúc đầu. Khi chứng từ khôn xuất hiện, sẽ không có căn cứ để tiến hành nghiệp vụ và quản trị tài chính phát sinh.
Từ việc hình thành chứng từ tất cả nghiệp vụ kinh tế đã được hoàn tất hay mới xuất hiện của tổ chức, công ty sẽ được lưu lại nhằm bảo đảm về mặt pháp lý và các nghiệp vụ về sau.
Chứng từ sẽ trở thành cơ sở để ghi nhận sổ kế toán theo yêu cầu.
Chứng từ phản ánh nghĩa vụ pháp lý của các thông tin, nghiệp vụ kinh tế từ các tổ chức này.
Chứng từ là căn cứ cho những cơ quan nhà nước tiến hành quá trình kiểm tra, rà soát trách nhiệm tài chính ở các công ty, chi tiết là về thuế, bảo hiểm và dĩ nhiên sẽ có xử lý hành chính khi phát hiện sai sót.
Các nguồn tin về dữ liệu, giá trị lưu lại ở các chứng từ còn là cơ sở nhằm tìm ra hạn mức trách nhiệm và mức độ phạt.
Lời kết
Và đó là những thông tin về chứng từ thông tin ngân hàng mà bạn cần quan tâm. Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là ở những doanh nghiệp lớn thì các chứng từ này cực kỳ quan trọng vì nó hỗ trợ cho các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát tình hình hoạt động của công ty mình.