Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là gì và ý nghĩa

0
6169

Trong những hoạt động sản xuất kinh doanh, điều trở thành sự trăn trở cũng như sự quan tâm hàng đầu của cả các nhà quản lý lẫn những nhà đầu tư đó là về nguồn doanh thu của công ty đó. Điều này thể hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kinh doanh cũng như điều kiện và ý nghĩa của nó như thế nào.

1. Khái niệm doanh thu là gì?

Doanh thu là tất cả giá trị những lợi ích về mặt kinh tế mà tổ chức mang về được ở kỳ kế toán, có được thông qua những hình thức kinh doanh, buôn bán thông thường, góp thêm vốn vào vốn chủ sở hữu và không tính trong đó những khoản tiền từ cổ đông hay chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng (gồm có số tiền kiếm được từ buôn bán sản phẩm, hàng hóa) cũng như dịch vụ  là những ích lợi về mặt giá trị kinh tế mà công ty mang về được ở kỳ kế toán, điều này hỗ trợ tăng lên số vốn chủ sở hữu đồng thời tạo điều kiện cho sự tái đầu tư, tái cơ cấu của tổ chức và thanh toán nợ.

Bán hàng: đây là điểm cuối trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ở bước này, các sản phẩm, dịch vụ sẽ được đưa ra thị trường, thực hiện giới thiệu cho khách hàng và trao đổi tiền từ việc thanh toán.

Cung cấp dịch vụ: là hành động tiến hành một việc nào đó dựa vào sự đồng ý giữa hai bên có thể có hoặc không cần phải ký hợp đồng. Dịch vụ này có thể được tiến hành ở một hay nhiều kỳ kế toán.

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Phân loại doanh thu

Doanh thu được phân ra dựa vào nội dung như sau:

Doanh thu bán hàng: là số tiền bán được hàng hóa mà các công ty đã tạo ra từ những nguyên vật liệu đầu vào và từ việc bán bất động sản đã đầu tư.

Doanh thu cung cấp dịch vụ: là số tiền có được thông qua việc tiến hành những việc làm đã được đồng ý giữa các bên và có hay không có hợp đồng trong có thể một hoặc nhiều kỳ kế toán. Các dịch vụ có thể là du lịch, thuê tài sản cố định, vận tải, các hoạt động khác,…

Doanh thu bán hàng nội bộ: là số tiền có được thông qua hoạt động buôn bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ ở nội bộ công ty, là khoản ích lợi giá trị kinh tế có được giữa những bộ phận thuộc hạch toán ở cùng một doanh nghiệp tính theo giá nội bộ.

Doanh thu hoạt động tài chính: là nguồn tiền lãi, tiền bản quyền, mức cổ tức, mức sinh lời được chia cùng những nguồn thu từ các hoạt động tài chính bên ngoài của tổ chức.

Bên cạnh đó còn có những khoản giảm trừ doanh thu như:

Chiết khấu thương mại: là mức chiếu khẩu trong kinh doanh mà những tổ chức đã giảm đi, hay đã chi trả cho khách hàng bởi yếu tố khách hàng đã chọn mua sản phẩm hay chọn dùng dịch vụ với một khối lượng thỏa thuận và với sự đồng ý phía người bán sẽ cho người mua một mức giảm giá được quy định trên hợp đồng của người bán hay những cam kết bán hàng.

Hàng bán bị hoàn trả: là trị giá của những món hàng hóa bị người mua hoàn trả vì một số lý do như không đúng cam kết, vi phạm hợp đồng, kém chất lượng, không đúng loại, quy cách.

Giảm giá hàng bán: là mức giảm giá bán hàng trên thực tế diễn ra, là mức chi trả cho phía khách hàng bởi mua phải hàng kém chất lượng, không đúng tiêu chuẩn hay yêu cầu trong hợp đồng thương mại.

3. Điều kiện ghi nhận doanh thu 

Ở khoản doanh thu hàng bán, tổ chức chỉ được công nhận mức doanh thu khi chúng đáp ứng các nhu cầu sau:

Công ty đã bàn giao đa số những sự rủi ro và ích lợi đi liền với việc có được hàng sản, sản phẩm cho khách hàng.

Tổ chức không còn chịu trách nhiệm về việc giữ và quản lý hàng hóa với tư cách người sở hữu hay kiểm soát chúng.

Doanh thu được ghi nhận khá cụ thể. Khi mà trong hợp đồng có ghi rõ phía khách hàng có thể hoàn trả lại hàng hóa đã giao dịch trước đó dựa vào một vài yêu cầu thì công ty chỉ được công nhận số tiền thu về nếu các yêu cầu chi tiết này không còn hiện hữu và khách hàng không thể hoàn trả hàng hóa ngoại trừ tình huống họ có thể hoàn trả hàng hóa để có thể đổi lại một món hàng, dịch vụ khác.

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Điều kiện để ghi nhận doanh thu

Công ty đã có được giá trị ích lợi kinh tế từ các hoạt động thương mại.

Tìm ra được những khoán phí dính đến hoạt động kinh doanh, buôn bán.

Ở trường hợp doanh thu từ các dịch vụ, công ty chỉ được công nhận mức doanh thu khi hoạt động này đáp ứng các nhu cầu sau:

Công ty đã xác định nguồn thu khá chi tiết và đảm bảo. Nếu hợp đồng có nêu rõ là khách hàng có thể hoàn trả dịch vụ với những điều kiện nào đó thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện này chấm dứt và dịch vụ không thể hoàn trả.

Tìm ra được các khoản phí có dính đến hoạt động giao dịch và mức phí để cung ứng dịch vụ được cung cấp.

4. Ý nghĩa của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Mức doanh thu này trên giấy tờ lẫn thực tiễn đều là mức vốn quan trọng của mỗi tổ chức, hỗ trợ các hỗ trợ các tổ chức có thể tiếp tục kinh doanh, hoạt động, chi trả các khoản phí trong hoạt động kinh doanh, tái đầu tư cho kỳ tiếp theo.

Nếu công ty tiền hành những hoạt động sản xuất kinh doanh đem về nguồn thu tức là công ty đó có thể đáp ứng việc xoay vòng vốn, tạo tiền đề cho việc tái cơ cấu vốn hiệu quả, bên cạnh đó còn hỗ trợ công ty giảm thiểu những nguồn vay mượn từ bên ngoài như ngân hàng, từ đó mà cắt giảm được khoản phí cho quá trình kinh doanh.

Nguồn thu thể hiện kết quả của quá trình buôn bán hoạt động của công ty, đem về nguồn thu và hỗ trợ các công ty hoàn thành những nhiệm vụ với chính phủ.

Khi nguồn doanh thu tăng lên sẽ hỗ trợ tăng lên khả năng cạnh tranh và sự tín nhiệm của công ty trên thị trường, bên cạnh đó còn tối ưu mức sinh lời của doanh nghiệp, hỗ trợ họ có chỗ đứng vững chãi.

5. Cách tính doanh thu bán hàng

Đa số những công ty kinh doanh đều sử dụng mức doanh thu bán hàng thuần đưa vào sổ sách, phân tích kết quả kinh doanh.

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cách tính doanh thu

Để xác định nguồn thu từ hàng bán thuần thì cần phải tìm ra tổng nguồn thu hàng bán từ công thức bên dưới:

Tổng doanh thu = mức sản phẩm, dịch vụ đã kinh doanh * Đơn giá

Theo đó, Doanh thu bán hàng thuần được xác định như bên dưới:

Doanh thu bán hàng thuần = Tổng nguồn thu – Những khoản cắt giảm

Những khoản giảm trừ sẽ gồm có các khía cạnh sau:

Chiết khấu thương mại: mức giá giảm so với giá hàng hóa của công ty cho người mua hàng theo khối lượng nhất định.

Hàng bán được giảm giá: là mức cắt giảm so với giá bán của công ty với khách hàng bởi hàng hóa không đúng chất lượng, quy cách.

Giá trị sản phẩm hoàn trả: là những món hàng được tính vào doanh thu nhưng phía người mua hoàn trả do một vài nguyên nhân.

Lời kết

Và đó là những thông tin về khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà bạn cần quan tâm. Khi bắt đầu kinh doanh thì đây là yếu tố quan trọng để có thể đánh giá hoạt động sản xuất buôn bán của công ty như thế nào, ngoài là một nhà đầu tư cũng nhìn vào thông số này để đưa ra quyết định có bỏ tiền vào doanh nghiệp của bạn hay không.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây