Giá vốn hàng bán theo thông tư 200 là gì và cách tính

0
4873

Trong một doanh nghiệp, tổ chức, các báo cáo tài chính sẽ là cách phản ánh tốt và tối ưu nhất về tình hình hoạt động của họ đang diễn ra như thế nào. Trong báo cái này, ở mục chi phí, có một chi phí mà hầu như doanh nghiệp nào cũng cần có, họ có thể tác động đến yếu tố này để tối ưu được mức sinh lời và các chỉ số còn lại. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán theo thông tư 200 là gì, cách tính và ý nghĩa chỉ số này.

1.  Giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán là mức giá trị thực tiễn của tất cả sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sử dụng ở kỳ kế toán. Vì vậy, những mức giá này được xem là sử dụng ở kỳ kế toán thì sẽ có những mức phí mà công ty chi trả để có được nó.

Đối với từng tổ chức, tùy vào mỗi hình thức hay quy cách vận hành mà những mức phí này cũng không giống nhau. CHi tiết thì khi mà đó là tổ chức sản xuất thì những khoản phí này sẽ khoản phí về nguồn nguyên liệu, nhân sự,… còn trong một tổ chức thương mại thì những mức phí này đa số là những khoản phí mua hàng, gia công chế biến,…

giá vốn hàng bán theo thông tư 200
Khái niệm giá vốn hàng bán theo thông tư 200

2. Các Cách tính giá vốn hàng bán theo Thông tư 200

Do mỗi cơ cấu hoạt động sẽ có khoản giá vốn hàng bán khác nhau, do đó cần tìm được cách phù hợp với mỗi cơ cấu. Nên theo thông tư 200 của bộ tài chính thì giá vốn hàng bán sẽ được xác định theo một vài hướng bao gồm:

2.1 Phương pháp giá thực tế đích danh 

Đây là cách thức mà cứ một lần xuất kho sản phẩm ra thị trường thì mức giá vốn của các món hàng này được ghi nhận theo quy tắc là hàng được nhập kho dựa vào đơn giá bao nhiêu thì giá vốn bấy nhiêu.

Tình huống mà công ty có nhiều dạng sản phẩm, loại hàng khác nhau thì điều này tức là sẽ xuất hiện nhiều đơn giá cùng mức giá vốn không giống nhau. Từ đó mà bộ phận kế toán cần kiểm soát nhiều thông tin hơn và có thể bị nhầm lẫn. Do đó mà phương pháp tính này chỉ nên sử dụng khi họ không có nhiều loại hàng hay hàng của họ ổn định.

2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước:

Dựa vào cách thức này thì số giá vốn hàng bán sẽ được tìm ra dựa vào quy tắc hàng hóa, sản phẩm nào mà người ta cho nhập trước thì sẽ xuất ra trước và mức giá vốn khi xuất này sẽ được xem là trị giá thực tiễn của các lần nhập. Hàng tồn ở cuối kỳ có giá trị được tính theo mức giá của sản phẩm nhập kho cuối.

Phương pháp tính được giá vốn hàng bán dựa vào nguyên tắc nhập trước xuất trước sẽ yêu cầu kế toán cần quản lý tốt hàng hóa, sản phẩm ở các đợt nhập và xuất khỏi kho. Do đó, nhằm quan sát để tìm ra được mức giá vốn là cần phải trải qua nhiều cách tính khá rắc rối.

Và việc tiến hành dựa vào quy tắc nhập trươc xuất trước tức là đang ưu tiên cho xuất kho theo cách thức nhập vào, vì vậy mà cách thức này sẽ thích hợp với những tổ chức đang giao dịch những loại hàng có hạn sử dụng, nhằm cắt giảm được mức phí bù cho các món hàng bị hết hạn mà chưa được sử dụng. Hay với những món hàng về điện máy, do sự cải tiến về công nghệ nên bị lỗi thời khá nhanh chóng, do đó cũng cần sử dụng cách nhập trước xuất trước.

Dựa vào phương pháp xác định giá vốn này thì chắc chắn có được số liệu đúng lúc mà mức giá vốn này là khá đúng voiuws giá thị trường của hàng hóa này.

2.3 Phương pháp bình quân gia quyền 

Cách thức tính toán này lại được chia ra làm 2 phương thức cụ thể như sau:

Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ:

Giống như cách gọi thì đó là cách mà giá vốn hàng bán sẽ được tính toán 1 lần ở cuồi kỳ kế toán dựa vào công thức bên dưới:

giá vốn hàng bán theo thông tư 200
Cách tính giá vốn hàng bán theo thông tư 200

Đơn giá xuất trung bình ở một kỳ của một loại hàng hóa (Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập vào ở kỳ đó) = (số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + SL hàng nhập tại kỳ đó)

Phương pháp tính giá vốn hàng bàn này không quá khó và chỉ cần phải tiến hành 1 làn ở cuối kỳ kế toán. Nhưng do chính vì vậy mà các yêu cầu đúng lúc và chuẩn xác là không nhiều.

Phương pháp bình quân gia quyền thời điểm

Phương thức này được nghĩ ra để loại bỏ được sự không kịp lúc của những phương thức tính toán bình quân gia quyền vào cuồi kỳ. Chi tiết cứ một lần xuất ra thì mức giá vốn hàng bán sẽ phải tính laijh và đùng ở lần xuất ko hàng ra này.

Ngoài việc hạn chế được những vấn đề của phương pháp tính được mức giá vốn dựa vào cách bình quân gia quyền cuối kỳ thì những cách thức trung bình gia quyền thời điểm lại rắc rối ở quá trình xác định và cần phải thực hiện nhiều lần ở kỳ đó. Vì vậy, chỉ thích hợp với các công ty có không nhiều loại sản phẩm tồn khi và lượng nhập xuất không cao.

Cách để tính của phương pháp này như sau:

Đơn giá xuất khỏi kho lần thứ n (giá trị vật tư sản phẩm tồn kho đầu kỳ + giá trị vật tư sản phẩm nhập vào trước lần xuất thứ n) = (số lượng vật tư sản phẩm tồn đầu kỳ + số lượng vật tư sản phẩm nhập vào trước lần xuất thứ n)

3. Ý nghĩa của giá vốn hàng bán:

Thị trường hay có sự biến động xảy ra, vì vậy mà những cơ sở buôn bán cần phải đồng ý nhập vào nguồn hàng theo một mức giá biến động.

Ví dụ như ở một lúc nào đó bạn ra quyết định thêm vào 30  cái cặp học sinh theo giá 200 nghìn 1 cái. Do hàng lần này có chất lượng cao vì vậy số lượng sản phẩm này đã bán sạch chỉ trong khoảng 4 ngày.

Sau đó bạn mua tiếp một số lượng là 40 chiếc cặp giống như vậy. Tuy nhiên vào lúc đó, nguồn hàng đã ít ỏi hơn và chính vì lý do này nên phía xuất hàng đã nâng mức giá lên khoảng 210 nghìn 1 cái. Do đó để nhập được hàng bán cho khách bạn vẫn phải chịu mức giá cao hơn này mà bên xuất hàng đã báo giá.

giá vốn hàng bán theo thông tư 200
Ý nghĩa của giá vốn hàng bán

Từ tình huống cụ thể này bạn có thể nhìn thấy đôi khi bạn sẽ gặp phải việc giá biến động trong quá trình buôn bán của bạn là điều dễ thấy và có tính liên tục.

4. Hạn chế của giá vốn hàng bán

Những kế toán viên hay những nhà quản lý ghi nhận một cách dễ dàng kiểm soát mức giá vốn hàng bán. Đó cũng là một điểm hạn chế của khoản phí này. Giá vốn hàng bán có thể bị biến đổi qua nhiều cách như:

Phân bổ những loại sản phẩm bị tồn kho theo khoản chi phí sản xuất lớn hơn với các mức phí phát sinh.

Mức giảm hàng hóa quá nhiều. 

Hoàn trả khoản phí nhiều cho các bên supplier. 

Biến động về số lượng sản phẩm tồn kho ở cuối kỳ kế toán.

Định giá quá cao hàng tồn kho.

Không cắt giảm khoảng không quảng cáo lỗi thời.

Khi mà mặt hàng còn vướng ở khi bị làm tăng không đúng thì giá vốn hàng bán sẽ được ghi nhận nhỏ hơn làm cho biên độ sinh lời thực tiễn cao và làm cho doanh thu ròng càng lớn.

Từ yếu tố này mà những cổ đông có thể tham khảo qua những báo cáo tài chính doanh nghiệp và tìm ra kế toán mặt hàng còn ở kho có chi tiết hay không qua việc quản lý lịch sử mặt hàng đó.

Lời kết

Và đó là những thông tin về giá vốn hàng bán theo thông tư 200 mà bạn cần quan tâm. Đối với doanh nghiệp, yếu tố cắt giảm chi phí sẽ là điều mà các công ty luôn băn khoăn trăn trở, tuy nhiên điều này cần phải duy trì hay thậm chí gia tăng chất lượng nguồn hàng để đảm bảo chất lượng cảm nhận khách hàng.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây