Mỗi quốc gia là một nền kinh tế mà bên trong sẽ bao gồm rất nhiều chủ thể hoạt động kinh doanh. Để có thể hiểu được cách vận hành của một doanh nghiệp hay chính mình kiểm soát quá trình kinh doanh của bản thân. Chúng ta cần hiểu và nắm rõ được những khái niệm liên quan đến quá trình hoạt động. Lợi tức chính là khái niệm và cũng là mục tiêu mà mọi chủ thể hoạt động trong nền kinh tế hướng đến. Vậy lợi tức là gì?
1. Lợi tức là gì?
Lợi tức chính là phần lợi nhuận có được từ quá trình kinh doanh và sản xuất. Lợi nhuận này cũng có thể hình thành từ quá trình đầu tư chứng khoán hoặc khoảng lãi cho người khác vay hay cũng chính là khoảng tiền gửi tiết kiệm. Tùy vào trường hợp mà chúng sẽ có cách gọi khác nhau.
Cụ thể, đối với hình thức đầu tư chứng khoán, thì cách gọi của nó sẽ là cổ tức. Đối với hình thức gửi tiền nhàn rỗi dưới hình thức tiết kiệm có hoặc không có kỳ hạn thì sẽ được gọi là tiền lãi. Còn đối với hình thức kinh doanh, sản xuất thì lợi tức là gì sẽ được nhắc đến chính là tiền lời, lợi nhuận….
Nếu xét dưới góc nhìn của nhà đầu từ và người cho vay vốn thì phần lợi nhuận này chính là khoảng giá trị gia tăng thêm so với số tiền lúc đầu, phát tinh trong một khoảng thời gian nào đó. Hay nói cách khác, khi một người quyết định đầu tư số tiền mình hiện có thì họ sẽ kỳ vọng nhận lại được một số tiền lớn hơn ban đầu. Khoảng giá trị tăng thêm đó chính là phần lợi nhuận.
Xét dưới góc nhìn của người sử dụng hoặc đi vay vốn, trường hợp này phần lời sẽ được gọi là lãi suất và người đi vay có trách nhiệm phải thanh toán trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước đó. Người cho vay sẽ phải chịu một rủi ro đó là khả năng không thanh toán được của người vay. Đây sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của người cho vay trong tương lai.
2. Một ví dụ cụ thể về lợi tức
Giả sử Anh A có dự định sắp tới sẽ xây nhà ở chính vì thế mà anh sẽ quyết định vay ngân hàng 20.000.000 đồng có kỳ hạn 6 tháng cùng mức lãi 15%/năm. Vậy số tiền mà anh A phải thực hiện thanh toán cho ngân hàng sau 6 tháng sẽ gồm có 1.500.000 đồng lãi và phần tiền gốc là 20.000.000 đồng.
Trong trường hợp này thì 1.500.000 đồng là phần lợi nhuận hay lợi tức mà ngân hàng có được khi cho người khác vay tiền.
Đối với những khoảng nợ ngắn hạn sẽ tạo ra một số ảnh hưởng đến các quyết định vay hay cho vay. Từ đó tạo nên những tác động đến quá trình phân tích đầu tư. Có thể nói lợi tức là cách gọi của một thuật ngữ trong kinh doanh đề cập đến những khoảng lời từ nhiều hình thức khác nhau. Trong nhiều trường hợp ta có thể gọi phần lợi nhuận này là lãi như khi cho vay. Dưới dạng đầu tư chứng khoán thì chúng chình là cổ tức. Hiểu được lợi tức trong các trường hợp cụ thể giúp nhà đầu tư tính toán chính xác phần lãi mà mình sẽ có được và đồng thời tạo ra sự so sánh hợp lý nhất.
3. Có những loại lợi tức nào trên thị trường
3.1 Theo chiết khấu
Trong thực tế đối với những loại trái phiếu nhà nước sẽ được niêm yết giá và phần lãi suất sẽ dựa trên tỷ lệ chiết khấu. Điều này có nghĩa chúng sẽ thông báo cho người mua biết rõ rằng số lượng trái phiếu đó sẽ giúp người mua nhận được bao nhiêu tiền khi đáo hạn. Và đồng thời người đầu từ sẽ thực hiện mua với giá thấp hơn giá niêm yết. Lợi nhuận hay lợi tức có được sẽ là phần chênh lệch của hai con số này.
3.2 Theo thời gian sở hữu
Đây là hình thức tính lợi nhuận dựa theo khoảng thời gian sở hữu tài sản. Chính vì thế chúng ta không cần phải biết khoảng thời gian và hình thức chiết khấu.
Nếu so sánh với những hình thức tính lợi nhuận theo năm của các tổ chức tín dụng thì hình cách tính lợi nhuận này chưa được tính là lợi nhuận theo năm. Ngoài ra những khoản tiền giải ngân hoặc lãi sẽ được hoàn trả khi đến thời gian đáo hạn.
3.3 Lợi tức hiệu dụng năm
Đây là một hình thức giúp có thể tính toán được lợi nhuận cụ thể hơn. Nhất là khi những nhà đầu tư đang có nhiều sự lựa chọn và các cơ hội này sẽ được tính bằng cách sử dụng công thức lãi kép. Lợi tức trong trường hợp này chính là lãi kép.
3.3 Lợi tức thị trường
Lợi tức thị trường tiền tệ chính là phần lợi nhuận của các chứng chỉ tiền gửi. Đây là cách để tính toán phần lợi nhuận đối với trái phiếu nhà nước. Cụ thể công cụ này niêm yết giá với khoảng thời gian 360 ngày vì thế mà lợi nhuận của trái phiếu cũng được căn cứ trên 360 ngày. Theo đó những khoảng đầu tư này sẽ trong thời gian ngắn và thuộc vào nhóm những khoảng tương đương tiền.
4. Lợi tức và lãi suất có khác nhau hay không?
Trong lĩnh vực tài chính nói chung thì lãi suất chĩnh là phần mà người đi vay tiền sẽ phải thực hiện thanh toán khi đến hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng vay đã ký kết. Lãi suất sẽ là một tỷ lệ % dựa trên số tiền gốc đã vay theo một khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ % lãi vay thường sẽ được tính theo năm.
Nếu xét về trên góc độ kinh tế vĩ mô thì lãi vay sẽ là một công cụ tiền tệ đối với ngân hàng nhà nước. Đây vừa là công cụ để điều chỉnh nền kinh tế cũng vừa là một chỉ số để đánh giá tình trạng thất nghiệp và mức độ lạm phát.
Chúng ta có thể thấy lợi tức và lãi suất sẽ có một sự liên kết với nhau. Để có thể biết được khoảng đầu tư có tạo ra lợi nhuận hay không, chúng ta sẽ so sánh lợi nhuận nhận được so với khoảng vốn ban đầu bỏ ra. Lãi suất khi đó sẽ là một con số để quyết định mức lợi nhuận nhận lại được là bao nhiêu. Lãi suất chính là yếu tố quyết định phần lợi tức.
Vì thế lợi nhuận và lãi suất không hẳn là khác biệt nhau mà chúng có mối liên kết với nhau. Lợi tức chính là phần cụ thể bằng tiền của lãi suất. Đây chính là phần giá trị tiền phải bỏ ra để có thể sử dụng một nguồn tiền trong một khoảng thời gian.
5. Tầm quan trọng của lợi tức đối với doanh nghiệp
Trong một thị trường kinh doanh, dù là dưới hình thức nào thì lợi nhuận vẫn cực kỳ cần thiết đối với một tổ chức. Lợi nhuận chính là kết quả thể hiện được mức độ hiệu quả của quá trình kinh doanh trong cả năm. Lợi nhuận mà doanh nghiệp có được chính là phần doanh thu đã loại bỏ đi toàn bộ chi phí cùng những khoảng tiền có nghĩa vụ phải thanh toán như lãi và thuế doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp, tổ chức lớn thì lợi tức không chỉ phát sinh từ những hoạt động kinh doanh chính. Bên cạnh đó còn phát sinh từ nhiều hình thức đầu tư, hoạt động tài chính khác như: Tiền lãi gửi ngân hàng, quá trình đầu tư chứng khoán, cổ phiếu, mua bán trái phiếu, những phần lợi nhuận từ quá trình góp vốn vào những doanh nghiệp khác trên thị trường.
6. Tổng kết
Lợi tức chung quy lại chính là phần lợi nhuận có được khi bỏ ra một số vốn để hoạt động đầu tư hay kinh doanh. Tên gọi này được thay đổi khi tồn tại dưới nhiều hình thức hoạt động kinh tế của thị trường. Hiểu được lợi tức là gì giúp nhà đầu tư biết rõ đầu là lợi nhuận mình có được khi đầu tư.