Quản trị vốn lưu động và vòng quay vốn lưu động doanh nghiệp

0
5522

Trong nền kinh tế, để những tổ chức, doanh nghiệp có thể duy trì được sự vận hành bên cạnh việc sản xuất kinh doanh thì cần phải có một dòng tiền chạy xuyên suốt doanh nghiệp. Dòng tài chính này đi từ nhiều hướng, sử dụng với nhiều mục đích và hình thành các nguồn đầu ra khác nhau. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về quản trị vốn lưu động cũng như vòng quay vốn lưu động trong doanh nghiệp.

1. Vốn lưu động là gì?

Vốn lưu động hoặc vốn luân chuyển tiếng anh là working capital, đây là cách để nói về những tài sản luân chuyển ngắn hạn của tổ chức. Các tài sản này sẽ hay dịch chuyển khá nhanh khi doanh nghiệp vận hành. Nó gồm có nguyên liệu, sản phẩm dở dang, tồn kho, tiền mặt,…

Khi quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gia tăng lên thì có thể thông thường mức nợ vay của công ty cũng tăng theo, do đó mà đồng thời gia tăng mức vốn lưu động duy trì. Khi mà công ty cắt giảm giai đoạn từ việc chi trả tiền nhập nguyên liệu đến lúc nào chúng hình thành sản phẩm, đưa ra thị trường và nhận lại tiền mặt của người tiêu dùng, thì đây cũng có thể cắt giảm mức vốn lưu động duy trì.

quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là gì?

2. Quản trị vốn lưu động

Những nhà quản trị phải dùng một cách kết hợp giữa những chiến lược và phương pháp trong việc quản trị vốn lưu động. Những phương pháp được vạch ra nhằm mục tiêu là kiểm soát tài sản ngắn hạn ( tiền mặt và các khoản tương đương tiền, hàng tồn, khoản cần thanh toán,…) và những dòng tài chính ngắn hạn (dòng tiền và khoản cần thu). Các khía cạnh trong việc quản trị vốn lưu động gồm có:

Quản trị tiền mặt: tìm ra số dư tiền mặt mà ở đó doanh nghiệp có thể phục vụ được những mức phí cần chi mỗi ngày và có khả năng cắt giảm mức phí để giữ tiền mặt.

Quản trị hàng tồn kho: đánh giá được số lượng hàng tồn có thể sản xuất không bị gián đoạn tuy nhiên có khả năng cắt giảm nguồn mua nguyên liệu và cắt giảm mức phí cho việc sắp xếp, vì vậy mà lưu thông tiền mặt tăng lên.

Kiểm soát nguồn nợ: tìm ra những chiến lược về tín dụng thích hợp, những yêu cầu tín dụng có thể hấp dẫn khách hàng.

Tài chính ngắn hạn: tìm ra nguồn tài chính phù hợp và quá trình luân chuyển tiền mặt.

quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động

3. Công thức tính vốn lưu động

Vốn lưu động  = Tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn

Trong đó:

Tài sản ngắn hạn: là nguồn tài sản nằm trong sự quản lý của tổ chức mà thời gian lưu động của nó ngắn, hay được tính theo kỳ kế toán hay 1 năm. Tài sản ngắn hạn xuất hiện ở nhiều hình thức như tiền tệ, khoản đầu tư ngắn hạn, tiền gửi tiết kiệm, hàng hóa,…

Nợ ngắn hạn: là toàn bộ những mức phí cần chi trả với thời hạn 1 năm gồm có nợ và mức phí ngắn hạn.

4. Vòng quay vốn lưu động là gì?

Vòng quay vốn lưu động được xem là bao nhiêu ngày mà một chu kỳ kinh doanh được hoàn thành. Thông số vòng quay ngày càng cao thể hiện sự ổn định trong vận hành của tổ chức và đang tối ưu trong việc sử dụng và quản trị vốn lưu động.

Ví dụ như khi một tổ chức tiến hành việc kinh doanh từ các giai đoạn đầu cho đến khi một hàng hóa được đưa ra thị trường và nhận lại tiền để tiếp tục sản xuất, ở đây có nghĩa là tổ chức đã kết thúc một chu kỳ kinh doanh, hay còn là vòng quay vốn lưu động.

Khi mà thông số vòng quay vốn lưu động này nhỏ, khi đó thể hiện rằng chu kỳ kinh doanh có khả năng lâu hơn vì yếu tố hàng tồn kho và công ty vận hành chưa thật sự hiệu quả.

5. Vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa gì?

Vòng quay vốn lưu động có nhiệm vụ chính yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức. Bên cạnh việc phản ánh được sự bền vững của tổ chức trên thị trường, chỉ số vòng quay này còn có các ý nghĩa với tổ chức bao gồm:

Vòng quay vốn lưu động cao thể hiện rằng công ty đang có tình hình sản xuất kinh doanh khá ổn định và tốt. Công ty đang diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh có lời và thu hồi vốn. Qua đây công ty sẽ nhanh chóng nâng cao mức lợi nhuận, đẩy mạnh quay vòng vốn để xúc tiến hoạt động kinh doanh.

Khi chỉ số vòng quay vốn lưu động thấp thể hiện tình hình vận hành của tổ chức đang kém hiệu quả, lượng sản phẩm tồn kho cao, nguồn vốn thụ động do không đẩy được hàng ra thị trường. Công ty phải có những chính sách hoạt động thay đổi để cải thiện chỉ số vòng quay vốn lưu động này.

6. Số Vòng Quay Vốn Lưu Động Tốt Nhất Là Bao Nhiêu?

Mỗi chỉ số vòng quay vốn lưu động ở các tổ chức riêng biệt là không hề giống nhau. Vì vậy nên không có một thông số cụ thể chính xác nào về số lượng vốn lưu động của tổ chức. Công ty phải dựa trên cách tính vòng quay vốn lưu động để nhìn nhận, phân tích và đưa ra chiến lược vận hành phù hợp.

Thông số vòng quay vốn lưu động là một con số có giá trị tuy nhiên không thể chỉ nhìn vào đó mà xem xét tổng thể sự vận hành của tổ chức. Để có thể xem xét được tổng quát nhất các công ty cần phải xem xét đến những hoạt động xúc tiến kinh doanh, nguồn tài sản, cách thức sinh lợi nhuận,…

7. Quản trị vốn lưu động khác:

Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn… 

Trong quá trình vận hành, sản xuất kinh doanh thì dựa vào các tiêu chí của đối tác, khi vay mượn, thuê tài sản hay giao dịch đấu thầu làm đại lý,… công ty cần phải thực hiện cầm cố, ký quỹ và ký cược.

Cầm cố là các doanh nghiệp có nghĩa vụ đưa ra một loại tài sản nằm trong sự quản lý của họ hay một quyền sở hữu tài sản được chấp nhận cho bên còn lại nhằm bảo đảm cho một thỏa thuận hay nghĩa vụ cần thực hiện.

Ký cược (đặt cược) là việc một bên thuê tài sản dựa vào yêu cầu từ bên cho thuê cần phải đóng trước một khoản tiền mặt hay hiện kim quý, những tài sản có giá trị để mang tính ràng buộc và gia tăng nghĩa vụ quản lý, dùng nguồn tài sản đem đi thuê và trả lại tài sản theo thời gian yêu cầu với bên thuê. Khi tài sản có vấn đề hay không hoàn trả thì bên cho thuê nhận được tài sản ký cược.

quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động khác

Ký quỹ là việc mà phía có quyền yêu cầu phía có trách nhiệm cần phải gửi trước một khoản tiền hay kim loại quý, những loại giấy tờ có giá trị được đồng ý vào tài khoản phong tỏa ở ngân hàng. Số tiền này sẽ bắt buộc phía ký quỹ cần đảm bảo cam kết, hợp đồng, bên cạnh đó người yêu cầu ký quỹ sẽ có thể giao chuyên hàng hay theo những gì ghi trong hợp đồng.

8. Vốn điều lệ và vốn lưu động khác nhau thế nào?

Vốn điều lệ là số tiền ngay từ giai đoạn đầu được nắm giữ từ những thành tiên nằm trong điều lệ tổ chức, nó có dính đến các quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên dựa vào số tiền họ đã góp vào ghi nhận ở điều lệ.

Vốn lưu động là định nghĩa nghiêng về hướng kế toán và quản trị, là số tiền dự định trở thành vốn luân chuyển, giao dịch tài sản, hàng hóa xét ở 1 chu kỳ kinh doanh. Khoản tiền sử dụng cho mục đích đầu tư, mua mới dụng cụ trang thiết bị có thể coi là vốn cố định.

Lời kết

Và đó là những thông tin về quản trị vốn lưu động mà bạn cần quan tâm. Đối với các doanh nghiệp có thể xem đây là một dòng huyết mạch chảy xuyên suốt quá trình vận hành, nó nuôi sống và duy trì sự hoạt động doanh nghiệp. Chỉ cần có vấn đề xảy ra với dòng huyết mạch này thì mọi hoạt động đều bị ảnh hưởng.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây