Top 10 kiến thức kinh tế học cơ bản và tổng quan nhất

0
6189

Ngày nay, có lẽ kinh tế đã là một phạm trù vô cùng to lớn từ vĩ mô cho đến vi mô bao quanh cuộc sống chúng ta. Tất cả mọi người đều vận hành xung quanh nền kinh tế và từ nền kinh tế mới có thể xác định được quốc gia giàu có phát triển và quốc gia kém phát triển hơn. Cùng tìm hiểu về top 10 các kiến thức kinh tế cơ bản và tổng quan cần phải biết.

1. Kinh tế là gì?

Kinh tế được xem là tất cả các mối liên kết tương quan có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa người này với người khác, tác động trực tiếp đến những hoạt động giao thương, sản xuất để tạo ra hàng hóa, sản phẩm giao dịch, trao đổi ở các thị trường.

Mục tiêu chính của khái niệm này cũng là để mang về được các giá trị cụ thể như mức sinh lời, đáp ứng nhu cầu các cá nhân.

Kinh tế khi nhìn dưới góc độ rộng hơn gồm có nhiều lĩnh vực kinh doanh ở nhiều mảng riêng biệt được sự công nhận từ chính phủ như: nông nghiệp, ngư nghiệp, logistic, công nghiệp, ngân hàng, kinh doanh,…

Ngày nay khi thời đại công nghệ 4.0 phát triển, nền kinh tế vận hành ở khía cạnh công nghệ thông tin, do đó mà định nghĩa về kinh tế số cũng dần hiện diện và càng ngày phát triển. Có nhiều ý kiến cho thấy rằng kinh tế số là một nền kinh tế được phát triển chính yếu dựa vào mảng công nghệ số.

Xét về bản chất thì nền kinh tế số chính là một hình thức tổ chức cũng như tiến hành những hoạt động dựa vào nền tảng và những phần mềm công nghệ điện tử. Vì vậy mà bạn có thể nhìn thấy chúng ở khắp mọi nơi trong cuộc sống quanh bạn.

kiến thức kinh tế
Kinh tế là gì?

2. Top 10 kiến thức kinh tế cơ bản:

2.1 Kinh tế có 2 thành phần chính là Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô

Kiến thức kinh tế cơ bản đầu tiên là nền kinh tế mang 2 thành phần quan trọng chính yếu. Nền kinh tế vi mô quan sát hành động của người tiêu dùng, mặt giá cả,… còn kinh tế vĩ mô có sự quan sát bao quát hơn về các khái niệm rộng hơn như lãi suất, GDP và những dụng cụ khác mà dễ thấy ở các hạng mục kinh tế trong những tờ báo.

Kinh tế vi mô sẽ có tác dụng hơn với những chủ doanh nghiệp còn kinh tế vĩ mô sẽ có giá trị với những nhà đầu tư. Kinh tế vĩ mô sẽ được thể hiện rõ hơn một phần ở số 2 và số 3.

2.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Kiến thức kinh tế tiếp theo là tổng sản phẩm quốc nội. Đây là chỉ số cơ bản nhất để đánh giá được quy mô trong nền kinh tế. Dựa theo định nghĩa, GDP sẽ tính tổng tất cả thu nhập của người dân trong một nước hay tất cả trị giá thị trường của những hàng hóa hay dịch vụ được tạo ra tại nước này.

Ngày nay, Mỹ là quốc gia có nền kinh tế mạnh nhất toàn cầu khi nhìn vào chỉ số GDP ( khoảng 20 ngàn tỷ đô la). Điều này thể hiện việc mỗi năm sẽ có 20 ngàn tỷ đô la trị giá sản phẩm, dịch vụ được tạo ra ở Hoa Kỳ.

kiến thức kinh tế
Kiến thức kinh tế về tổng sản phẩm quốc nội

2.3 Tốc độ tăng trưởng

Nền kinh tế có tốc độ phát triển như thế nào sẽ được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng GDP. Do GDP là cách thức tính toán doanh thu của một nước, nên GDP có tốc độ phát triển như thế nào sẽ thể hiện mức doanh thu trung bình của nhân dân đi lên ở từng năm.

2.4 Luật cung – cầu: nền tảng của kinh tế

Ở mọi thời điểm khi mà nguồn cung đi lên sẽ làm cho giá đi xuống và nếu cầu đi lên sẽ làm giá đi lên. Do đó, nếu bạn tạo ra lượng ngũ cốc dư thừa, ngũ cốc sẽ có giá suy giảm và trái lại. Hãy cân nhắc một cách khách quan, bạn sẽ thấy nguyên tắc này hợp lý ở tất cả mọi nơi trên toàn cầu.

2.5 Lạm phát

Bạn có thể thấy một điều hiển nhiên rằng là đa số hay có thể nói là tất cả hàng hóa ngày nay đều có giá cao hơn ngày trước. Đó là do lạm phát. Kiến thức kinh tế này thể hiện sự tăng lên giá trị của hàng hóa so với năm trước. Ở nền kinh tế thịnh vượng, lạm phát sẽ giao động chừng 2%, tức là hàng hóa có giá tăng lên khoảng 2% qua các năm.

Ngân hàng trung ương giữ một vai trò quan trọng đó là kiểm soát tỷ lệ lạm phát và duy trì nó ở một con số nhỏ. 

kiến thức kinh tế
Kiến thức kinh tế về lạm phát

2.6 Lãi suất

Nếu bạn cho một người mượn tiền, bạn sẽ luôn kỳ vọng một khoản tiền coi như là đền bù cho khoản vay. Khoản tiền này được xem là lãi. Lãi suất là một tỷ lệ phần trăm thể hiện số tiền chênh  lệch so với số tiền cho vay ban đâu.

Khi bạn nhìn vào các biểu đồ lãi suất. Ở thời gian ngắn, lãi suất hay được đề ra từ những ngân hàng trung ương. Ngày nay, nó đang tịnh tiến về ngưỡng 0. Ở thời gian dài, lãi suất sẽ được quyết định bởi thị trường và tác động từ tỷ lệ này và tình hình nền kinh tế. Ngân hàng dùng chính sách tiền tệ để quản trị lãi suất trong thời gian ngắn.

kiến thức kinh tế
Kiến thức kinh tế về lãi suất

2.7  Mối quan hệ Lãi suất – Lạm phát – Tăng trưởng

Giữa tỷ lệ lãi suất và sự tăng trưởng GDP dường như có một mối tương quan ngược chiều, bên cạnh lãi suất có thể tác động đến tỷ lệ lạm phát. Do đó, khi mức lãi tăng lên, lạm phát thông thường sẽ suy giảm, tuy nhiên đi kèm với điều này là sự chậm lại của nền kinh tế.

Vì vậy, sẽ không quá khó hiểu nếu mà việc lãi suất được quy định luôn làm cho những nhà quản trị gặp rắc rối. Tại Hoa Kỳ, FED là nơi có nhiệm vụ đưa ra các chính sách về lãi suất trong thời gian ngắn và đây là yếu tố được các nhà đầu tư toàn cầu quan tâm nhất.

2.8 Chính sách tài khóa

Nhà nước có khả năng quản trị nền kinh tế thông qua chỉnh sửa mức tiêu dùng. Nhóm những cơ cấu hiệu dụng ngân sách tạo ra chính sách tài khóa. Khi mà nhà nước sử dụng nhiều hơn, làm cho mức cầu tăng lên giá giá tăng lên. Điều này thể hiện khi mà nền kinh tế phát triển ổn định tuy nhiên mức lạm phát lớn hơn và ngược lại.

Vì  vậy, nhà nước luôn nỗ lực sử dụng nhiều hơn trong chu kỳ mà sự phát triển chậm và mức lạm phát nhỏ, bên cạnh đó quản lý chặt chẽ tiêu dùng ở chu kỳ phát triển và mức lạm phát cao.

2.9 Chu kỳ kinh tế

Kiến thức kinh tế tiếp theo đó là nền kinh tế có các giai đoạn bùng nổ và khủng hoảng với thời gian tầm 7 năm. Giai đoạn này bắt đầu là sự bùng nổ nền kinh tế, tiếp theo là sự đi lên đến ngưỡng thịnh vượng, và dần đi vào thời kỳ suy giảm, lúc mà tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và tiếp tục dịch chuyển sang giai đoạn kế tiếp.

2.10 Chi phí cơ hội

Kiến thức kinh tế cuối cùng và lề chi phí cơ hội. Khi tiến hành một hành động nào đó, bạn hay suy nghĩ về giá trị của hành động này với những hành động khác. Ví dụ như khi bạn đang làm việc mệt mỏi vào buổi tối thứ sáu cho dự án, bạn có thể thấy rằng bạn có thể làm một việc gì khác. Mà việc này ở tình hương này có thể là một bữa tiệc tùng, mang giá trị cao mà nó thể hiện dự án bạn đang làm tốt hơn nhiều.

Hành động có giá trị mà bạn bỏ qua được xem là chi phí cơ hội. Do đó, khi bạn bỏ qua một việc làm có mức  lương 50 ngàn đô để làm lại từ đầu, chi phí cơ hội là 50 ngàn đô. Bạn có thể chọn các công việc mang mức thu nhập lớn hơn những việc bạn đã từng bỏ qua.

Lời kết

Và đó là top 10 những kiến thức kinh tế tổng quan và cơ bản cần phải biết. Hiểu được những điều cơ bản này, tất cả đều có dính líu đến cuộc sống của bạn dù ít dù nhiều, từ vĩ mô cho đến vi mô. Vì vậy cần phải hiểu rõ được cách nó vận hành thì mới có thể vươn lên đặc biệt là ở các doanh nghiệp, tổ chức.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây